Bảng Chữ Cái Tiếng Anh Phiên Âm Tiếng Việt

Bảng Chữ Cái Tiếng Anh Phiên Âm Tiếng Việt

Bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung là một công cụ hữu ích cho người mới bắt đầu học tiếng Trung dù là trình độ sơ cấp hay phổ thông. Bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung này sử dụng tốt cho cả người học tiếng Trung phồn thể lẫn giản thể, chỉ cần học phát âm thông qua bảng chữ cái pinyin này thì người học có thể tập đọc hay phát âm tốt.

Bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung là một công cụ hữu ích cho người mới bắt đầu học tiếng Trung dù là trình độ sơ cấp hay phổ thông. Bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung này sử dụng tốt cho cả người học tiếng Trung phồn thể lẫn giản thể, chỉ cần học phát âm thông qua bảng chữ cái pinyin này thì người học có thể tập đọc hay phát âm tốt.

Bảng các nét cơ bản trong chữ Hán

Các nét trong tiếng Trung cũng tương đương với các chữ Cái trong tiếng Việt. Trong tiếng Trung chỉ có 8 nét cơ bản, đó là: Ngang, sổ, chấm, hất, phẩy, mác, gập và móc.

Xem thêm bài viết chi tiết về cách viết chữ Hán tại đây!!

Tham gia trang Tự học tiếng Trung phồn thể hoặc nhóm Luyện thi TOCFL – Học Tiếng Trung Phồn Thể để xem nhiều bài viết chia sẻ kiến thức tiếng Trung và thông tin du học Đài Loan nha !

Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.

Hình dạng chính xác của chữ cái trên ấn phẩm tùy thuộc vào bộ chữ in được thiết kế. Hình dạng của chữ cái khi viết tay hết sức đa dạng.

Tiếng Anh viết sử dụng nhiều diagraph như ch, sh, th, wh, qu,...mặc dù ngôn ngữ này không xem chúng là các mẫu tự riêng biệt trong bảng chữ cái. Người dùng tiếng Anh còn sử dụng dạng chữ ghép truyền thống là æ và œ.

Ít khi người ta đọc tên của chữ cái trừ khi phải phát âm các từ dẫn xuất hoặc từ ghép (chẳng hạn tee-shirt, deejay, emcee, okay,...), các dạng dẫn xuất (chẳng hạn exed out, effing,,...) hoặc tên các đối tượng được đặt tên theo tên chữ cái (chẳng hạn wye trong Y junction, nghĩa là khớp nối hình chữ Y). Danh sách dưới dây trích từ Từ điển tiếng Anh Oxford. Tên của phụ âm thường có dạng phụ âm + ee hoặc e + phụ âm (chẳng hạn bee và ef). Ngoại lệ là aitch, jay, kay, cue, ar, ess (trong từ ghép đọc là es-), wye và zed.

Một số nhóm chữ cái như pee và bee hoặc em và en thường dễ bị nhầm lẫn khi trong giao tiếp, đặc biệt là khi liên lạc qua điện thoại hay vô tuyến. Để giải quyết vấn đề này, người ta tạo ra các bảng chữ cái đánh vần - chẳng hạn Bảng chữ cái đánh vần ICAO - trong đó mỗi chữ cái được gán cho một cái tên dễ phân biệt lẫn nhau.

Tên gọi của các chữ cái trong tiếng Anh chủ yếu là kế thừa trực tiếp từ tên gọi trong tiếng Latinh (và tiếng Etrusca) thông qua tiếng trung gian là tiếng Pháp.

Chữ cái thường dùng nhất trong tiếng Anh là chữ E. Chữ cái ít dùng nhất là chữ Z. Danh sách dưới đây cho thấy tần suất tương đối của các chữ cái trong một văn bản tiếng Anh nhìn chung do tác giả Robert Edward Lewand dẫn ra:[9]

Tiếng Anh được viết lần đầu bằng Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon - được dùng từ thế kỷ V. Bảng mẫu tự này do dân Anglo-Saxon mang theo đến nơi mà ngày nay là Anh Cách Lan. Hiện còn lưu giữ được rất ít ví dụ về cách viết tiếng Anh cổ này, chủ yếu số còn sót lại chỉ là những câu khắc hay những đoạn rời rạc.

Từ thế kỷ VII, Bảng chữ cái Latinh do các nhà truyền đạo Ki-tô mang đến đã bắt đầu thay thế Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon. Tuy nhiên, bảng chữ rune cũng đã ảnh hưởng lên bảng chữ cái tiếng Anh đang thành hình, thể hiện qua các chữ cái mà bảng rune mang đến là thorn (Þ þ) và wynn (Ƿ ƿ). Về sau người ta đặt ra chữ eth (Đ ð) bằng cách thay đổi chữ dee (D f). Những người chép thuê Norman đã tạo ra chữ yogh (Ȝ ȝ) từ chữ g đảo trong tiếng Anh cổ và tiếng Ireland. Họ dùng chữ yogh này song song với chữ g Carolingia.

Chữ ghép a-e ash (Æ æ) được chấp nhận như một mẫu tự riêng biệt, đặc theo chữ æsc trong bộ chữ rune Bắc Âu. Ở thời kỳ rất sơ khai, tiếng Anh cổ còn có chữ ghép o-e ethel (Œ œ) với tư cách một mẫu tự riêng biệt, có nguồn gốc từ chữ œðel trong bộ chữ rune. Các chữ ghép v-v hoặc u-u W (W w) cũng được sử dụng.

Năm 1011, Byrhtferð liệt kê 24 chữ cái:

Trong tiếng Anh hiện đại, Ƿ, Þ, Đ, Æ và œ bị xem là những chữ cái đã lỗi thời. þ và ð cùng bị thay bằng th, mặc dù þ tiếp tục tồn tại một thời gian nữa; dạng viết thường của þ cũng dần trở nên hòa lẫn vào cách viết chữ Y thường (y). þ và ð hiện vẫn còn hiện diện trong tiếng Iceland và tiếng Faroe. ƿ biến mất khỏi tiếng Anh khoảng từ thế kỷ XIV khi nó bị uu (tức w ngày nay) thay thế. ȝ biến mất từ khoảng thế kỷ XV và bị gh thay thế. Các mẫu tự U và J - khác biệt với V và I - được bổ sung vào thế kỷ XVI.

Dạng viết thường của chữ s dài (ſ) tồn tại đến giai đoạn đầu của tiếng Anh hiện đại. æ và œ tồn tại đến thế kỷ XIX và được trong văn viết chính thức để ghi một số từ có gốc từ tiếng Hy Lạp hoặc tiếng Latinh, chẳng hạn từ encyclopædia ("bách khoa toàn thư") và từ cœlom ("thể khoang") mặc dù æ và œ không có trong tiếng Latinh cổ điển hoặc tiếng Hy Lạp cổ. Ngày nay hai chữ này được viết thành "ae" và "oe", mặc dù trong tiếng Anh Mỹ thì chữ e dài hầu như bị bỏ đi (chẳng hạn, tiếng Anh Mỹ viết encyclopedia thay cho encyclopaedia, fetus thay cho foetus).

Cách viết, các nét cơ bản trong viết chữ Hán

Một điều khá quan trọng không phải ai cũng biết chính là cách viết các nét trong tiếng Trung. Muốn viết được một chữ trước tiên cần biết chữ đó được cấu tạo từ những nét gì, quy tắc viết thế nào thì mới viết chính xác được. Chỉ cần luyện viết các nét này thật đẹp thì chữ viết của bạn sẽ đẹp; quan trọng nhất là sẽ viết đúng chữ.

Sau khi học xong các nét cơ bản, chúng ta có thể học thêm 214 bộ thủ trong tiếng Trung để bổ trợ cho việc ghi nhớ và hiểu rõ chữ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm học tiếng Trung, bạn nên học bộ thủ theo các từ mới bạn được học.

Ví dụ: chữ 好 sau khi phân tách ra thì được ghép bởi chữ nữ 女 và chữ tử  子. Với ngụ ý người phụ nữ sinh được cả con trai và con gái thì là chuyện tốt. Ngoài ra có thể biết được rằng các chữ có bộ nữ đều sẽ liên quan đến phụ nữ. Ví dụ: 妈妈  mẹ, 姐姐 chị gái,妹妹 em gái…. Điều này sẽ giúp bạn tư duy nghĩa của từ mới khi chưa được học.

Trên đây là bảng chữ cái, phiên âm tiếng Trung đầy đủ dành cho các bạn mới bắt đầu, chúc bạn có một khởi đầu học tiếng Trung thật thú vị!

Ngoài ra các bạn cũng có thể tham gia khóa học tiếng trung 4 kỹ năng để học thêm nhiều kiến thức hơn nhé!

Video bảng chữ cái, phát âm trong tiếng trung

Trên các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, nếu muốn viết chữ Hán thì một trong các cách viết là nhập pinyin, để biết cách cài đặt và viết chữ Hán trên điện thoại, máy tính hãy xem TẠI ĐÂY.

Phụ âm trong bảng chữ cái tiếng hàn

ㄱ    giyeok (기역), hoặc kiŭk (기윽) tiếng Bắc Hàn

ㄷ    digeut (디귿), hoặc tiŭt (디읃) (Bắc Hàn)

ㅅ    siot (시옷), hoặc siŭt (시읏) (Bắc Hàn)

Cách viết chữ Hàn Quốc phần phụ âm: Sự tạo thành của một âm tiết trong tiếng Hàn phải dựa trên các nguyên âm và phụ âm. Và vị trí của một phụ âm sẽ được quyết định bởi từ đi kèm với nó là nguyên âm "dọc" hay "ngang".

- Với ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là các nguyên âm dọc. Theo cách viết chữ Hàn Quốc, bạn phải để chúng ở bên phải của phụ âm trong âm tiết  âm tiết.

- Với ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là các nguyên âm ngang. Trong cách ghép chữ Hàn Quốc, các bạn phải viết ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết.

- Tuy nhiên, có một vài lưu ý trong cách luyện phát âm tiếng Hàn đó là: khi không xuất hiện âm phụ nào đứng trước nguyên âm thì khi đó, âm “ㅇ” sẽ được viết vào. Lúc này phụ âm “ㅇ” sẽ được coi là “âm câm” và đóng vai trò như là một ký tự làm đầy. Do đó chữ 이 sẽ được phát âm giống như ㅣ, còn 으 được phát âm giống như ㅡ