Chính Sách Mới Về Người Cao Tuổi

Chính Sách Mới Về Người Cao Tuổi

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, cả nước có 11,41 triệu người cao tuổi, chiếm khoảng 12% dân số, trong đó có 1.918.987 người từ 80 tuổi trở lên (chiếm 17% tổng số người cao tuổi), có 7.294.100 người cao tuổi sống ở khu vực nông thôn (chiếm 41,9%), tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo cao hơn bình quân chung của cả nước; người cao tuổi là dân tộc thiểu số chiếm gần 10%. Khoảng 3,1 triệu người cao tuổi hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chiếm 27,1% tổng số người cao tuổi (trong đó người cao tuổi hưởng lương hưu là 1,8 triệu người, chiếm 15,8% tổng số người cao tuổi). Gần 1,7 triệu người cao tuổi được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng (chiếm 14,8% tổng số người cao tuổi), 1,4 triệu người cao tuổi hưởng chính sách người có công (chiếm 12,3%).

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, cả nước có 11,41 triệu người cao tuổi, chiếm khoảng 12% dân số, trong đó có 1.918.987 người từ 80 tuổi trở lên (chiếm 17% tổng số người cao tuổi), có 7.294.100 người cao tuổi sống ở khu vực nông thôn (chiếm 41,9%), tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo cao hơn bình quân chung của cả nước; người cao tuổi là dân tộc thiểu số chiếm gần 10%. Khoảng 3,1 triệu người cao tuổi hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chiếm 27,1% tổng số người cao tuổi (trong đó người cao tuổi hưởng lương hưu là 1,8 triệu người, chiếm 15,8% tổng số người cao tuổi). Gần 1,7 triệu người cao tuổi được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng (chiếm 14,8% tổng số người cao tuổi), 1,4 triệu người cao tuổi hưởng chính sách người có công (chiếm 12,3%).

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng người cao tuổi quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (360.000 đồng/tháng) nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên;

- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Thủ tục thực hiện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định sau đây:

- Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:

+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

+ Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;

+ Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;

+ Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;

+ Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.

Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.

Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi quy định tại các điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP kể từ thời điểm người đó đủ 75 tuổi, quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật.

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của đối tượng khác kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.

Thời gian điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng đối tượng đủ điều kiện điều chỉnh.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

Chính sách mới về visa Việt Nam cho người nước ngoài có hiệu lực trong thời gian tới

Ngày 24 tháng 6 năm 2023, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của "Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam", đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc thu hút du lịch và đẩy mạnh quan hệ đối ngoại. Theo quy định mới từ ngày 15/8/2023 công dân những chính sách mới về visa thị thực này chính thức có hiệu lực . Các nội dung mới liên quân đến thị thực cho người nước ngoài dự kiến sẽ tạo bước đột phá cho phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung trong quá trình hội nhập sâu sắc hơn nữa của Việt Nam với thế giới. Những quy định và chính sách mới về visa Việt Nam nổi bật

1. Việt Nam cấp thị thực điện tử (Evisa Việt Nam) cho công dân tất cả các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới từ ngày 15/08/2023

Một sự kiện lịch sử vừa diễn ra khi Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 14/8/2023, mở đường cho việc áp dụng visa điện tử (E-Visa) cho công dân tất cả các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả 257 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là một bước đột phá trong việc thúc đẩy quan hệ quốc tế, mở rộ cánh cửa cho sự hợp tác và giao lưu giữa các dân tộc.

Trước đây, Việt Nam đã áp dụng visa điện tử cho 80 quốc gia, nhưng với Nghị quyết mới này, cửa đến Việt Nam đã được mở rộ hơn bao giờ hết. Từ ngày 15/8/2023, người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và quốc gia có thể xin visa điện tử Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến. Điều này đồng nghĩa với việc bất kỳ ai từ bất kỳ đâu trên thế giới đều có thể dễ dàng đặt chân đến Việt Nam với các mục đích như du lịch, thăm thân, làm việc hoặc thực hiện các hoạt động thương mại.

Sự thay đổi quan trọng trong chính sách này chính là thời hạn của visa điện tử. Theo Nghị quyết, visa điện tử có thời hạn từ 1 tháng đến tối đa 3 tháng. Điều này tạo điều kiện linh hoạt cho người nước ngoài có thể trải nghiệm và khám phá Việt Nam trong khoảng thời gian tương ứng. Hơn nữa, người nước ngoài sẽ có khả năng nhập cảnh thông qua tất cả các cửa khẩu của Việt Nam, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và tương tác.

Bước đi này không chỉ thể hiện sự tư duy mở cửa của Chính phủ Việt Nam, mà còn phản ánh quyết tâm trong việc thúc đẩy sự hợp tác và giao lưu quốc tế. Đây cũng là một chương mới mở ra cho ngành du lịch và phát triển kinh tế của Việt Nam, giúp thu hút thêm đa dạng lượng khách du lịch và đầu tư từ khắp nơi trên thế giới.

Chính phủ Việt Nam hy vọng rằng việc mở cửa visa điện tử sẽ thúc đẩy mối quan hệ quốc tế và góp phần vào việc tạo ra một môi trường hợp tác và giao quyền giữa các quốc gia. Sự kiện này gắn kết thêm các dân tộc, mang lại lợi ích cho cả hai bên và đánh dấu một bước quan trọng trong hành trình phát triển và hợp tác quốc tế của Việt Nam.

Tiêu điểm: Dịch vụ làm visa điện tử cho người Trung Quốc vào Việt Nam

Việt Nam cấp visa điện tử cho người Trung Quốc.

2. Việt Nam cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài với thời hạn 90 ngày (Visa điện tử 3 tháng), visa có giá trị một lần hoặc nhiều lần;

Theo quy định mới ban hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, Việt Nam chính thức mở rộng thời hạn cấp visa điện tử (E-Visa) lên tối đa là 3 tháng (90 ngày) cho người nước ngoài. Điều này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc thu hút du lịch và đầu tư vào đất nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công dân nước ngoài muốn đến Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau như du lịch, thăm thân nhân, thương mại, đầu tư và nhiều mục đích khác.

Trước đây, visa điện tử (E-Visa) tại Việt Nam chỉ được cấp với thời hạn tối đa là 1 tháng (30 ngày). Tuy nhiên, với những thay đổi mới trong chính sách, người nước ngoài có thể yên tâm lên kế hoạch cho các chuyến du lịch hoặc công việc dài hơn tại Việt Nam mà không cần lo lắng về việc gia hạn visa trong thời gian ngắn.

Visa điện tử (E-Visa) là loại visa được xin trực tuyến và dễ dàng với thủ tục đơn giản. Nhờ vào sự tiện lợi và nhanh chóng của E-Visa, người nước ngoài có thể tiết kiệm thời gian và công sức trong việc xin visa và chuẩn bị các giấy tờ liên quan.

Dưới chính sách mới này, người nước ngoài có thể nhập cảnh vào Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau. Du khách có thể tham quan những cảnh đẹp tự nhiên và di tích lịch sử của đất nước, thăm thân nhân hoặc bạn bè, tham gia vào các hoạt động thương mại và đầu tư vào các dự án kinh doanh tại Việt Nam. Sự đa dạng về mục đích nhập cảnh giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa và du lịch của Việt Nam và nâng cao vị thế của quốc gia trong khu vực và toàn cầu.

3. Việt Nam kéo dài thời hạn cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu cho người nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực từ 15 ngày lên 45 ngày.

Từ  ngày 15/03/2022 theo Nghị Quyết số 32/NQ-CP Việt Nam thực hiện việc miễn thị thực cho công dân các nước  Cộng Hòa Liên Bang Đức, Italya, Tây Ban Nha, Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, Bê -la- rút với thời hạn không quá 15 ngày mỗi lần nhập cảnh Việt Nam.

Theo quy định mới tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của "Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam", đ từ ngày 15/8/2023 công dân của một số nước được miễn thị thực đơn phương sẽ có thời hạn miễn thị thực nhập cảnh tại Việt Nam kéo dài lên tới 45 ngày, tăng gấp 3 lần so với thời hạn trước đây là 15 ngày.

Những quốc gia hiện tại chịu sự tác động tích từ sự thay đổi chính sách visa này này là công dân của một số nước đang được hưởng chính sách miễn thị thực đơn phương của Việt Nam bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy, Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italy và Belarus. Đây là những quốc gia có quan hệ đối tác chặt chẽ với Việt Nam và đã đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế và du lịch của đất nước trong thời gian qua.

Thay đổi này được đánh giá là một chủ đề nóng trong lĩnh vực du lịch và kinh tế. Việc kéo dài thời hạn miễn thị thực đối với các quốc gia trên là bước quan trọng nhằm thu hút lượng lớn du khách quốc tế đổ về Việt Nam, đồng thời tăng cường sự gắn kết và hợp tác với các đối tác quốc tế. Việc du khách từ các quốc gia này có thể lưu trú trong khoảng thời gian dài hơn cũng sẽ giúp kích cầu nền kinh tế địa phương, đặc biệt trong ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ liên quan.