Phiên Dịch Tiếng Hy Lạp

Phiên Dịch Tiếng Hy Lạp

Ngày đăng: 19/02/2024 / Ngày cập nhật: 19/02/2024 - Lượt xem: 127

Ngày đăng: 19/02/2024 / Ngày cập nhật: 19/02/2024 - Lượt xem: 127

Người Hy Lạp có nói tiếng Anh không?

Người Hy Lạp có nói tiếng Anh, đặc biệt tại các khu du lịch, nhân viên nhà hàng, khách sạn hay các dịch vụ du lịch, người Hy Lạp thường giao tiếp bằng tiếng Anh để phục phụ du khách quốc tế.

Thế hệ trẻ tại Hy Lạp (học sinh, sinh viên) cũng được học tiếng Anh trong hệ thống giáo dục. Song, những người lớn tuổi, người Hy Lạp sống ở vùng nông thôn không quá thành thạo tiếng Anh.

MỘT SỐ ĐIỀU THÚ VỊ VỀ TIẾNG HY LẠP CỔ

Những từ vựng bắt đầu từ “ph” thường có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại như: "philosophy" (triết học), "physical" (vật lý), "photo" (hình ảnh), "phrase" (cụm từ) và "philanthropy" (từ thiện).

Các từ vay mượn gồm: "mégas" (mega) từ có nghĩa là to lớn, "mikrós" (micro) từ  có nghĩa là nhỏ bé và "tēle" (telephone) nghĩa là xa xôi và "phōnḗ" (phone) có nghĩa là giọng nói.

Tiếng Hy Lạp sử dụng rộng rãi trong y học, khoa học, học thuật và công nghệ.

Tiếng Hy Lạp là một ngôn ngữ phổ biến trên thế giới và không quá khó với người Việt.

Tiếng Hy Lạp có hình thái tập hợp phụ tố phái sinh đa dạng, hệ thống từ ghép giới hạn nhưng mang tính năng sản và hệ thống biến tố phức tạp. Nhưng học bảng chữ cái tiếng Hy Lạp khá đơn giản bởi nó là nguồn cung cấp vốn từ vựng phong phú cho tiếng Anh.

Ngôn ngữ chính thức của Hy Lạp

Ngôn ngữ chính thức của Hy Lạp là: Tiếng Hy Lạp thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, gốc Hy Lạp - ngôn ngữ có lịch sử ghi chép dài nhất trong số các ngôn ngữ còn tồn tại (kéo dài 34 thế kỷ).

Tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ bản địa tại Hy Lạp, Tây, Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp.

Bảng chữ cái tiếng Hy Lạp là chữ viết chính để viết chữ Hy Lạp, có nguồn gốc từ bảng chữ cái Phoenicia, sau đó trở thành cơ sở cho các hệ chữ: Lainh, Kirin, Armenia, Copt, Goth… Một vài hệ chữ khác như Liner B & chữ tượng thanh âm tiết Síp cũng từng được sử dụng ở Hy Lạp.

Trong lịch sử Thế giới phương Tây và Kitô giáo, ngôn ngữ Hy Lạp có một vị trí rất quan trọng. Nền văn học Hy Lạp cổ đại có nhiều tác phẩm quan trọng, giàu sức ảnh hưởng lên nên văn học phương Tây như: Iliad và Odýsseia. Nhiều văn bản nền tảng khoa học (như: Thiên văn học, Toán học & Logic, Triết học phương Tây) cũng dùng tiêng Hy Lạp, ví dụ: những tác phẩm của Aristoteles, Tân Ước trong Kinh Thánh viết bằng tiếng Hy Lạp Koiné.

Vào thời kỳ cổ đại Hy-La (Hy Lạp - La Mã), tiếng Hy Lạp là 1 lingua franca (thông ngữ) được sử dụng rộng rãi vùng ven Địa Trung Hải, trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine và phát triển thành tiếng Hy Lạp trung cổ.

Tiếng Hy Lạp hiện đại là ngôn ngữ chính thức của 2 quốc gia: Hy Lạp và Síp, là 1 trong 24 ngôn ngữ chính thức của liên minh châu Âu và là ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại 7 quốc gia: Albania,  Armenia, Hungary, Ý, România,  Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina và Hoa Kỳ.

CÁCH HỌC TIẾNG HY LẠP HIỆU QUẢ, ĐƠN GIẢN

Dưới đây là một số phương pháp học tiếng Hy Lạp đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao:

Học qua phim: Xem phim phụ đề tiếng Hy Lạp giúp bạn nhanh chóng nắm bắt từ mới và ghi nhớ lâu hơn.

Giao tiếp thường xuyên bằng tiếng Hy Lạp: Bạn có thể luyện giao tiếp với những người bạn cùng học tiếng Hy Lạp. Hoặc bạn có thể kết giao nói chuyện với bạn bè bằng tiếng Hy Lạp tìm thấy trên các diễn đàn, mạng xã hội… Hãy cố gắng giao tiếp thường xuyên để quen dần với ngôn ngữ này, những người bạn nói tốt tiếng Hy Lạp sẽ giúp bạn sửa sai khi pháy âm và bạn sẽ tiến bộ hơn rất nhiều.

Tập thói quen ghi chú bằng tiếng Hy Lạp: chỉ cần ghi lại những câu nói ngắn hoặc vựng trong cuốn sổ tay hay giấy note dán lên tường lên vở, nhìn chúng thường xuyên bạn sẽ học nhanh hơn.

Nghe nhạc Hy Lạp: Giúp bạn nhớ nhanh những từ/ cụm từ vựng đồng thời luyện nghe và phát âm chuẩn.

Máy Phiên Dịch . Com vừa chia sẻ đến các bạn nước Hy Lạp nói ngôn ngữ gì? Hi vọng qua bài viết các bạn đã biết đến ngôn ngữ của một quốc gia nổi tiếng trên thế giới là: Tiếng Hy Lạp.

Hilary Putnam, xây dựng trên một đề nghị của W.V. Quine, lập luận rằng nhìn chung việc logic mệnh đề có một vị trí trong nhận thức luận tương tự như những sự kiện trong vũ trụ vật lý, chẳng hạn như các định luật cơ học hay của thuyết tương đối, và đặc biệt là những gì các nhà vật lý đã biết được về vật lý lượng tử đưa ra một trường hợp thuyết phục cho việc loại bỏ một số nguyên lý quen thuộc của logic cổ điển: nếu như chúng ta muốn là những người theo chủ nghĩa hiện thực về những hiện tượng vật lý mô tả bởi vật lý lượng tử, thì chúng ta nên bỏ nguyên tắc phân phối, thay thế logic cổ điển bởi logic lượng tử (quantum logic) đưa ra bởi Garrett Birkhoff và John von Neumann.

(Είναι η λογική εμπειρική;) του Χίλαρι Πούτναμ, βασισμένος σε μια πρόταση του Κουίν, υποστήριξε ότι σε γενικές γραμμές τα στοιχεία της προτασιακής λογικής έχουν ένα παρόμοιο επιστημολογικό καθεστώς ως στοιχεία σχετικά με το φυσικό σύμπαν, όπως για παράδειγμα τους νόμους της μηχανικής και της γενικής σχετικότητας, και ιδίως ότι αυτό που οι φυσικοί έχουν μάθει για την κβαντική μηχανική δείχνει την επιτακτική ανάγκη για εγκατάλειψη ορισμένων εκ των γνωστών αρχών της κλασικής λογικής: αν θέλουμε να είμαστε ρεαλιστές σχετικά με τα φυσικά φαινόμενα που περιγράφονται από την κβαντική θεωρία, τότε θα πρέπει να εγκαταλείψουμε την αρχή της επιμεριστικότητας, αντικαθιστώντας την κλασική λογική με την κβαντική λογική που προτάθηκε από τους Γκάρετ Μπίρκοφ και Τζον φον Νόιμαν.

Tự hào được thực hiện bằng ♥ ở Ba Lan

CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ TIẾNG HY LẠP

Từ khoảng thiên niên kỷ 3 TCN hay thâm chí sớm hơn nữa, tiếng Hy Lạp được nói trên bán đảo Balkan, bằng chứng là tấm đất sét Linear B được tìm thấy tại Messenia có niên đại khoảng năm 1450 đến 1350 TCN.

Lịch sử tiếng Hy Lạp được chia thành các thời kỳ lịch sử như sau:

Tiếng Hy Lạp nguyên thủy: Không được ghi nhận trực tiếp nhưng được cho là tổ tiên chung của tất cả các dạng tiếng Hy Lạp. Sự thống nhất tiếng Hy Lạp nguyên thủy có lẽ kết thúc khi người Hy Lạp di cư đến bán đảo Hy Lạp vào thời đại đồ đá mới hay thời đại đồ đồng.

Tiếng Hy Lạp Mycenae: ngôn ngữ nền văn minh Mycenae, được ghi lại trên những tấm bảng đất sét Linear B từ Thế kỷ XV TCN.

Tiếng Hy Lạp cổ đại: Có nhiều phương ngữ là ngôn ngữ của thời kỳ Cổ xưa và Cổ điển của nền văn minh Hy Lạp cổ đại, được biết đến rộng rãi khắp đế quốc La Mã, sau đó sa sut tại Tây Âu vào thời kỳ Trung Cổ nhưng vẫn là ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine. Với các làn sóng nhập cư người Hy Lạp, ngôn ngữ Hy Lạp được mang đến Tây Âu sau sự sụp đổ của thành Constantinopolis.

Tiếng Hy Lạp Koiné: là sự kết hợp của 2 phương ngữ Ion và Attica (phương ngữ ở Athens) bắt đầu tạo nên từ phương ngữ tiếng Hy Lạp “chung” đầu tiên - ngôn ngữ trở thành lingua franca khắp Đông Địa Trung Hải và Cận Đông. Tiếng Hy Lạp Koiné ban đầu được dùng trong quân đội và những vùng đất nơi Alexandros Đại đế chinh phục. Sau Hy Lạp hóa, ngôn ngữ ngày hiện diện trên lãnh thổ kéo dài từ Ai Cập đến rìa Ấn Độ. Và sau khi La Mã chiếm được Hy Lạp, tình trạng song ngữ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp xuất hiện tại Roma và tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ thứ 2 tại Đế quốc La Mã.

Tiếng Hy Lạp Trung Cổ (tiếng Hy Lạp Byzatine): là sự tiếp nối của tiếng Hy Lạp Koiné tại Byzantine, cho đến khi Đế quốc Byzantine sụp đổ vào thế kỷ XV. Gọi là “tiếng Hy Lạp Trung cổ” để chỉ bao quát một loạt các lối nói và viết khác nhau, gần như đồng nhất với Koiné cho tới nhiều nét gần tiếng Hy Lạp hiện đại đến tiếng Hy Lạp mô phỏng theo tiếng Hy Lạp Attica cổ điển.

Tiếng Hy Lạp hiện đại: Là ngôn ngữ của người Hy Lạp hiện đại, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Trung cổ và có nhiều phương ngữ với 1 dạng chữ dùng chung.